Bài mới đăng

Main Ad ➤ Click "VÀO ĐÂY" để xem tin tức hàng ngày nhé!

Translate

Bài đăng phổ biến

Chủ Nhật, 3 tháng 7, 2022

TỬ VI ĐẨU SỐ ĐẠO GIÁO phần 2

 


  1. Tiên Tông Phái

NGƯỜI Sáng lập Tiên tông phái là CHÍNH HUYỀN SƠN NHÂN, pháp hiệu là HUYỀN CHÂN TỬ, là người Miêu lật, tự xưng là có Linh tu (linh Thần dựa vào mà dạy) mà học được Tử Vi Đẩu Số! Ông còn học với LƯ SƠN TIÊN TÔNG ĐẠO TRƯỞNG. Các sách của ông gồm có:

  • Thiên Địa Nhân Tử Vi Đẩu Số Đại Lưu Niên Pháp Quyết Yếu
  • Thiên Địa Nhân Tử Vi Đẩu Số Huyền Không Tứ Hóa Tật Nạn Tử Vong Tuyên Vi
  • Thiên Địa Nhân Tử Vi Đẩu Số Huyền Không Tứ Hóa
  • Thiên Địa Nhân Bàn Chân Cơ
  • Thiên Địa Nhân Tử Vi Đẩu Số Huyền Không Tứ Hóa Tâm Linh Học Áo Bí Tuyên Vi
  • Thiên Địa Nhân Tử Vi Đẩu Số Huyền Không Tứ Hóa Tiên Thiên Mệnh Cách Cuộc Tuyên Vi
  • Thiên Địa Nhân Tử Vi Đẩu Số Huyền Không Tứ Hóa Bí Giải
  • Thiên Địa Nhân Hôn Nhân, Luyến Ái Chuyên Luận
  • Thiên Địa Nhân Linh Điện Sinh Hóa Tam Giới Nhân Quả Huyền Uẩn

Trong đó quyển ” Thiên Địa Nhân Tử Vi Đẩu Số Phi tinh Kỳ phổ bí truyền ” được coi là ” tinh hoa ” của môn phái, quyển này nói rằng đã đưa ra rất nhiều những kiến giải chưa từng được ai đề xuất!!! Cách hành văn trong những bộ sách này chứa đầy những thuật ngữ và luận điệu của Đạo giáo, Chính huyền sơn nhân còn có phương pháp Bài Bàn theo Nhuận nguyệt, dùng Thiên số của Tháng trước Tháng Nhuận và xuất sinh Nhật số cùng với Tử vi định vị Công thức mà tính ra được lá số chính xác, ông chủ trương Tinh – Bình hội tham, nói rằng như vậy mức dự đoán có thể chính xác đến 75%, ông tuyên bố mình thuộc giới Địa Tiên, và ở Đài loan thì chiếm địa vị Thứ Nhất trong giới Thuật số!!!

Về những Kiến giải trong bộ ” Tử Vi Đẩu Số Phi tinh Kỳ phổ bí truyền ” gồm có:

  • 12 Trường sinh Tứ hóa: Dùng 12 Trường sinh để luận sự Cường Nhược của Tứ Hóa.
  • Đề xuất làm sao phân biệt sự Chân Giả của Tứ Hóa.
  • Đề xuất về vấn đề Nạp Âm của Tứ Hóa. Như đồng nhất Can Tứ Hóa nhân có Nạp âm Tứ hóa bất đồng, Sự Cường Nhược của Tứ hóa cùng quá trình và kết luận cũng bất đồng, chẳng hạn như đồng là Mậu Thiên cơ-Hóa kỵ, nhưng Mậu Tý và Mậu Dần của Mậu-Hóa kỵ có bất đồng quá trình cũng như kết luận.
  • Đề xuất Niên Can Tứ Hóa, 12 Cung Tứ Hóa, Vận Can Tứ Hóa mỗi thứ đều có chỗ Sở tại nhưng bởi khác nhau vì Cường Nhược do đó sản sinh ra những Kết luận bất đồng.
  1. Thẩm Thức Tinh Hóa Tử Vi Đẩu Số

              Tác phẩm

Nhân vật sáng lập ra môn phái này là THẨM BÌNH SƠN, phái này có 1 mô thức luận Mệnh khác lạ so với các Môn phái truyền thống, nên trong lãnh vực Tử vi cũng chiếm được 1 vị trí độc đặc riêng của mình. Phái này có vài quyển trứ tác như:

  • Tử Vi Mệnh Phổ (2 cuốn)
  • Tử Vi Chiêm Bệnh Đoán Quyết Thiệt Lệ
  • Tử Vi Đẩu Số Lưu Niên Tai Họa Tổng Luận
  • Tử Vi Đẩu Số Lưu Niên Tai Họa Chuyên Tập…

Ngoài ra ông Thẩm Bình Sơn có ra một quyển khổ to ” Tử Vi Đẩu Số đương đại Trung Quốc danh nhân phổ ”, gọi là ” Trung quốc danh nhân ” thực ra là ” Đài Loan danh nhân ”.

Về cách xem của ông Thẩm, tôi chỉ dám nói là ” lạ lùng ” vì có quá nhiều bí quyết không ăn nhậu gì đến các phép luận truyền thống của Tử Vi cũng như Tử Bình. ” Tử Vi mệnh phổ ” có mấy lá số rõ ràng sai, có số sai cả năm khiến ta phải hồ nghi độ khả tín của những lá số còn lại trong sách này.

” Tử Vi Đẩu Số lưu niên tại họa tổng luận ” thu thập nhiều lá số người thật việc thật và dùng các tổ hợp sao để nghiệm lý tại sao tai họa xảy ra và tại sao xảy ra như thế. Vấn đề là chẳng ai biết những lá số trong sách này có chính xác hay không. Cách đoán lại quá ” lạ lùng ”, chẳng phải là đại đồng tiểu dị mà phải nói là tiểu đồng đại dị so với kiến thức Tử Vi mà tôi đã biết.

Trong đó ông đã tiên đoán thời gian mất của Tưởng Thống Chế, Mao Xếnh Xáng, Tưởng Kinh Quốc, Đặng Lệ Quân, Tưởng Hiếu Vũ, chuẩn xác đến nỗi làm chấn kinh cả thế giới Mệnh lý và ngay cả những phần tử cao cấp trong Chính quyền cũng phải chú ý. Thẩm đại sư đồng thời phát kiến ra Tử Vi Đẩu Số Tinh hóa, Trung Hạn, nghịch cung, Phi tinh, Trực giác Chiêm pháp.v.v làm hoanh động nhất thời, tứ phương Hiền sĩ, Đạt nhân phân phân đăng môn cầu vấn, cao đồ mãn tọa, tạo thành 1 phong trào đưa Mệnh lý Trung quốc nâng cao lên 1 bước nhảy vọt!

Về sau, lại xuất bản ” Đương đại Danh nhân phổ ”, trong có có dự ngôn (tiên đoán) về Thị trường Cổ phiếu Đài loan, Đại gia Lạc phong hảng về việc Tinh vân pháp sư nghênh đón Phật nha, Tạ trường Đình phát sinh phong ba và việc Đặng tiểu Bình sẽ chết, Trần thủy Biển có thể đắc cử Tổng thống, nhưng trong Vận sẽ gặp Hung nguy… Những tiên đoán như trên thật là Thần bút linh kỳ, làm cho người ta phải tán thán.

Theo bài viết của Môn sinh của Thẩm bình Sơn, thì khoảng năm 1975, họ Thẩm đầu tiên xuất hiện giang hồ, trương bảng truyền thụ ” Phòng trung thuật ” (nghệ thuật tình dục), sau đấy vì nổi đình đám quá nên nhà nước nhảy vô can thiệp, dẹp bảng… Thế là Họ Thẩm thất nghiệp quay sang ” tiềm nghiên ” môn Kỳ môn độn Giáp và khám phá về thế giới kỳ ảo của Thiên văn.

Ban ngày thì ông chơi với Lục giáp thần tướng, họ chuyên hộ vệ ông cũng như rỉ tai báo cho biết trước những gì sắp xẩy ra, ban đêm thì ông chơi với.. Lục Đinh. Lục Đinh là 6 Cô Ngọc nữ chân dài và đẹp bá chấy, nhưng không nói ông học cái gì ở họ… thỉnh thoảng ông thấy như bản thân mình nhập vào..Thái hư, có vô số tia bức xạ chạy xuyên qua xương sống cũng như não môn, về sau hình như có 1 vị nhập vào người ông để..xem bói. Mỗi khi xem bói cho ai thì não bộ lại xuất hiện hình ảnh của người đấy.

Thẩm bình Sơn tướng Sư xem bói có khi không cần lá số, có khả năng vạn lý tri nhân Mệnh, lại có thể đoán được ngày giờ năm sinh của 1 người lạ hoắc, từng đưa ra ngày giờ sinh chân chính của Trần thủy Biển, Vương Kim Bình, Lý Đăng Huy, thậm chí thọ kỳ (năm chết) của Hoàng tín Giới, Lư tu Nhất, Chương hiếu Từ,,, cũng không thoát khỏi Diêm vương khẩu lệnh của Tổ sư gia.

Tổ sư đã sáng biện ra rất nhiều Tử vi Huyền Cơ cũng như chú thích vô số những chỗ tinh vi áo nghĩa trong các môn Kham dư, Tính danh, Khí tượng, và Quốc gia đại sự, có khả năng dự trắc sự lên xuống của Cổ phiếu mỗi ngày, dự đoán chính xác thời gian và địa điểm phát xuất của Toàn phong bão lốc cũng như những cơn địa chấn, ngoài ra còn biết nhập Thần, chữa Bệnh nhờ dị năng, Phòng trung thuật, Ảo giác vũ thuật.v.v

Thẩm Tôn sư đã khai sáng ra lãnh vực Thần học làm người người phải khâm phục, thật là 1 Dị sĩ Kỳ nhân nghìn năm có một tại Trung quốc vậy…

              Các Kỹ Thuật Chính

Thẩm bình Sơn thường che giấu cách thức luận Mệnh ” đặc biệt ” của mình. Phương thức luận của ông gồm 2 phần:

  • Truyền thống Tử Vi Đẩu Số chiêm pháp: Cũng dùng Cách cục, Ngũ Hành, Nam Bắc đẩu, Tứ Hóa, 12 Trường sinh, Tuế kiến, Tuế Tướng.
  • Thẩm thức Tử Vi Đẩu Số: Dùng Phi tinh, Tinh hóa, Luận cuộc, Biến cuộc, Tam hạn pháp, Quá Cung pháp…

Họ Thẩm không dùng Tứ Hóa Phi tinh mà dùng TINH HÓA gia thêm TAM HẠN PHÁP hoặc PHI TINH PHÁP làm chính.

              PHI TINH PHÁP

Cách phi tinh của thẩm thức khác với tứ hóa pháp, phương pháp này tương tự như cách thức ” tinh tinh hổ đạp ” của Vương Đình Chi, chẳng hạn mệnh cung có vũ khúc, hành hạn nhập thê cung thất sát, thì dùng vũ – sát phối hợp mà luận, 12 cung đều ” hổ đạp ” như vậy.

              TINH HÓA PHÁP

Tức lấy các tinh chính và phụ hóa làm chứng tượng trong phép đoán, chẳng hạn đang luận tật bệnh thì lấy thất sát hóa thành ngón tay, mật. đang luận về hung nạn thì thất sát sẽ hóa thành khai đao (giải phẩu),

              TAM HẠN PHÁP:

  1. Đại Hạn: Dùng như thường pháp
  2. Trung Hạn: Đại Hạn được phân làm 4 Trung Hạn, mỗi một Trung Hạn hành 2.5 niên. Trung Hạn theo thứ tự là: Đại Thiên 2.5 năm, Đại Mệnh 2.5 năm, Đại Tài 2.5 năm, Đại Phúc 2.5 năm.
  3. Tiểu Hạn: Không giống như Truyền thống, Thẩm thị Tiểu Hạn dùng Ngũ Hành cục Trường sinh Cung làm điểm chính để khởi Tiểu Hạn: Thủy/Thổ cục 1 Tuổi Tiểu Hạn tại Thân. Hỏa cục khởi tại Dần, Mộc cục tại Hợi, Kim cục tại Ty.

              Nhận định

Tóm lại, kể từ khi ra đời và phát triển cho đến nay. Trải qua hơn ngàn năm sự bổ sung, hoàn thiện thêm các kiến giải, luận đoán, dự báo, cải mệnh của khoa Tử Vi là điều không phủ nhận. Những đóng góp trên giúp cho khoa Tử vi càng thể hiện thêm vai trò cũng như tính thực dụng của khoa Tử vi nói riêng và Huyền học Đạo giáo nói chung đối với văn hoá và tâm thức Đông phương. Đại La Quán chúng tôi tổ chức biên soạn cuốn “Tử vi Đạo giáo” nhằm góp phần thêm cho độc giả cũng như người tìm hiểu, nghiên cứu khoa Tử vi có một cách nhìn bao quát, toàn diện lịch sử của khoa Tử vi, đặc biệt là về nguồn gốc lịch sử của khoa Tử vi.

Cuốn “Tử vi Đạo giáo” chúng tôi biên soạn dựa trên sự biên dịch 3 quyên “Tử vi Đẩu số” trong hệ thống “Chính thống Đạo tạng” Đạo giáo để mọi người có góc nhìn mới trên nền cũ của khoa Tử vi đẩu số. Đồng thời cũng là tài liệu giảng dạy cho môn sinh bản quán.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Đối tượng của khoa Tử Vi Đẩu số

Đối tượng ứng dụng trong khoa Tử Vi Đẩu số là số mệnh con người.

Số mệnh con người được xét trong tử vi là số phận con người gắn liền với gia đình, dòng họ (ông bà, bố mẹ, anh em, con cái) và những mối quan hệ xã hội.

Du nhập vào Việt Nam

Tuy xuất phát từ Trung Quốc, Tử Vi không được nổi bật lắm trong các môn bói toán khác. Nhưng khi du nhập vào Việt Nam, nó trở thành môn học được ưa chuộng nhất. Có rất nhiều học giả Việt nam đã cống hiến thêm cho môn nầy, trong đó có Nguyễn Bỉnh Khiêm và Lê Quý Đôn. Dần dần, Tử Vi Việt Nam có thêm những dị biệt so với Tử Vi nguyên thủy của Trung Quốc.

Những dị biệt giữa Tử Vi Việt Nam và Trung Quốc bao gồm:

  • Cách an mệnh của Tử Vi Việt nam bắt đầu từ cung Dần, trong khi một số phái tử vi Trung quốc bắt đầu từ cung Tý[2]
  • Cách tính tuế hạn của Tử Vi Việt Nam tùy thuộc vào chi của tuổi người xem. Trong khi tuế hạn của Trung quốc cố định?

Các sao trong Tử Vi Đẩu Số

Bộ “Tử Vi Chính Nghĩa” được coi như là chính thư không thấy nói về số sao. Song xét trong mục dạy an sao thì có 93 sao. Nhưng những lá số phụ lục thì chỉ chép có 89 sao. Không thấy an sao Thiên thương, Thiên sứ, Thiên la, Địa võng. Điều này dễ hiểu bởi 4 sao trên đều ở vị trí cố định, không cần thiết an vào.

Có môn phái Tử vi an tới 118 sao. Mỗi ngôi sao có một ý nghĩa. Sao này khi tương tác với sao khác lại có ý nghĩa khác.

Gồm Chính tinh, phụ tinh, cát tinh, phúc tinh, sát tinh, hung tinh, bàng tinh…

Theo Hi Di tiên sinh thì 93 sao đó là:

14 chính tinh

– Vòng Tử Vi có 6 sao: sao Tử viThiên cơThái dươngVũ khúcThiên đồng và Liêm trinh.

– Vòng Thiên Phủ có 8 sao: Thiên phủThái âmTham langCự mônThiên tướngThiên lươngThất sát và Phá quân.

Các phụ tinh

Các sao này mang bản sắc riêng biệt được an định trong 12 Cung trên một Thiên Bàn:

Vòng Thái tuế 5 sao là: Thái tuếTang mônBạch hổĐiếu kháchQuan phù. Các phái khác thêm vào 7 sao nữa là: Thiếu dươngThiếu âmTrực phùTuế pháLong đứcPhúc đứcTử phù.

Vòng Lộc tồn5 sao là: Lộc tồn,Bác sĩ, Lực sĩKình dương,Thanh long,Tiểu haoTướng quânTấu thưPhi liêmHỷ thầnBệnh phùĐại haoPhục binhQuan phủĐà la.

Vòng Trường sinh – 12 sao là Trường sinh, Mộc dục, Quan đới, Lâm quan, Đế vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.

Các sao an theo tháng – 6 sao là Tả phụ, Hữu bật, Thiên hình, Thiên giải, Địa giải, Thiên riêu.

Các sao an theo giờ – 8 sao Văn xương, Văn khúc, Thai phụ, Phong cáo, Địa không, Địa kiếp,Hỏa tinh, Linh tinh. Vị trí chính của sao Thiên Không được các phái khác thay bằng sao Địa Không, còn sao Thiên Không thì được an liền sau sao Thái Tuế và đồng cung với Thiếu dương.

Các sao an theo ngày – 4 sao là Tam thai, Bát tọa, Ân quang, Thiên quý.

Tứ trợ tinh – 4 sao là Hóa khoa, Hóa quyền, Hóa lộc, Hóa kỵ.

Các sao an theo Chi – 15 sao là Long trì, Phượng các, Thiên đức, Nguyệt đức, Hồng loan, Thiên hỉ, Thiên mã, Hoa cái, Đào hoa, Phá toái, Kiếp sát, Cô thần, Quả tú, Thiên khốc, Thiên hư. Hai Sao Hỏa tinh và Linh tinh được các phái khác an theo giờ sinh.

Các sao an theo Can – 5 sao là Lưu hà, Thiên khôi, Thiên việt, Tuần không, Triệt không.

Các sao cố định – 4 sao là Thiên thương, Thiên sứ, Thiên la, Địa võng.

Cấu trúc Lá số Tử Vi

Lá số tử vi được trình bày trên Thiên bàn, địa bàn. Thiên Bàn ở giữa, chung quanh là Địa Bàn với 12 cung.

Tại Thiên bàn, ghi năm, tháng, ngày giờ sinh, giới tính, mệnh và cục (Phú cục, quí cục, tạp cục, bần tiện cuc..). Cách: Thượng cách, hạ cách, trung bình cách, phi thường cách

Địa Bàn gồm 12 cung cố định, được đặt tên theo mười hai địa chi, mỗicung phản ảnh một lĩnh vực, một mặt của đời sống một con người qua những liên hệ công danh, tiền bạc, bạn bè, vợ con, phúc đức, cha mẹ… Các cung trên địa bàn lần lượt mang các tên là: Mệnh, Phụ mẫu, Phúc đức, Điền trạch, Quan lộc, Nô bộc, Thiên di, Tật ách, Tài bạch, Tử tức, Phu thê, Huynh đệ.

  • Cung Cường và cung Nhược: Với Nam giới thì cung Quan, Tài… là cung Cường, Với Nữ giới cung Phu…là cung Cường

Những phương thức để xác định vị trí của khoảng 110 sao lên trên địa bàn được gọi là “an sao”.

Ý nghĩa 12 cung của Tử Vi như sau:

1. Cung Mệnh và Thân

Cung Mệnh là cung chính trong tử vi dùng để xem về chính bản mệnh của người có số. Xem cung Mệnh chúng ta có thể biết được khái quát về tướng mạo, tính tình, công danh tài lộc, khả năng chuyên môn, sự thọ yểu, thăng trầm, những bệnh tật hay tai họa trong cuộc đời. Nếu muốn biết rõ hơn về từng khía cạnh trên thì phải xem phối hợp với cung liên quan – ví dụ nếu muốn biết chính xác về những bệnh tật hay tai họa trong cuộc đời thì phải xem phối hợp với cung Tật ách…

Cung Mệnh có ảnh hưởng mạnh và mang tính chủ đạo từ khi mới sinh đến ngoài 30 tuổi, thời gian này cung Thân cũng đã ảnh hưởng rồi nhưng thụ động. Sau 30 tuổi người ta bước vào giai đoạn thành thục,các sao tọa thủ cung Mệnh ảnh hưởng yếu đi trở thành thụ động, các sao tọa thủ cung Thân ảnh hưởng mạnh lên mang tính chủ đạo, chi phối mọi hành vi và phát triển của con người từ lúc đó đến lúc chết.

Tuy nhiên sự ảnh hưởng này mang tính kế thừa của cả quá trình phát triển liên tục của con người, Các sao cung Thân ảnh hưởng dựa trên nền những gì đã được tạo ra bởi các sao cung Mệnh trong giai đoạn trước cũng như ảnh hưởng còn lại nhạt nhòa của Mệnh trong giai đoạn này. Vì thế cổ nhân vẫn thường dùng cung Thân để xem về hậu vận ngoài 30 tuổi trở đi của con người. Hai cung Mệnh và Thân liên quan mật thiết với nhau như một thể thống nhất trong một quá trình liên tục của một cá nhân nên phải xem phối hợp.

Cung mệnh là hiển hiện, thuộc dương. Cung đối xứng với nó là cung thiên di, ẩn tàng và thuộc âm. Bởi vậy, khi muốn xem về những nhân tố tiên thiên như số mệnh, dung mạo, cá tính, tài năng, cần phải tham khảo hàm nghĩa tiềm ẩn trong cung thiên di. Đặc biệt là khi trong cung mệnh không có chủ tinh, thì trạng thái cát hung của chủ tinh tại cung đối xứng có thể phán ảnh đến bảy tám phần thông tin về vận mệnh tiên thiên. Ngoài ra, khi phán đoán về mệnh, vận tại và quan cũng cần phải tham khảo các cung tài bạch và quan lộc trong cung tam hợp, bởi vì vận mệnh của con người có mối liên hệ khăng khít đối với năng lực kinh tế, trạng thái sự nghiệp của họ

  1. Cung Thân

Cung thân có thể cung cấp những thông tin về vận thế hậu thiên của con người. Cung mệnh chỉ bản tính tiên thiên, còn cung thân chỉ các hành vi hậu thiên. Tiên thiên là thể, là cơ sở; hậu thiên là dụng, là phát triển, nên cần phải kết hợp hai nguồn thông tin này trong phán đoán. Cung mệnh không tốt mà cung thân tốt, tức là dựa vào nỗ lực hậu thiên cùng sự phản ứng nhanh nhạy trước vận hạn và cơ hội, sẽ bù trừ được vào những khiếm khuyết tiên thiên để cải thiện vận mệnh. Ngược lại, cung mệnh tốt mà cung thân và vận hạn không tốt, nếu thiếu cẩn trọng dễ khiến vận mệnh biến đổi theo chiều hướng xấu.

Cung thân không thể trở thành một cung độc lập, mà cần phải xếp cùng một trong số 6 cung là mệnh, tài bạch, quan lộc, thiên di, phúc đức và phu thê. Nếu được xếp cùng cung cát, đã cát lợi càng thêm cát lợi. Nếu xếp cùng cung hung, thì đã hung lại càng thêm hung.

Có những khuynh hướng sau đây:

  1. Thân, mệnh cùng cung: vận mệnh tiên thiên được thể hiện qua các sao trong cung mệnh mang tính chủ quan rất mạnh, trong cuộc đời ít chịu ảnh hưởng của hoàn cảnh xung quanh, tức không dễ đổi mệnh.
  2. Phu thê và thân cùng cung: chịu ảnh hưởng khá mạnh của hôn nhân hoặc vợ chồng, có trách nhiệm với gia đình, coi trọng không khí sinh hoạt gia đình, vợ chồng thường có cá tính hoặc sở thích giống nhau.
  3. Tài bạch và thân cùng cung: vận mệnh dễ chịu ảnh hưởng bởi tình trạng kinh tế cá nhân, coi trọng giá trị tiền tài, khao khát làm giàu.
  4. Quan lộc và thân cùng cung: vận mệnh dễ chịu ảnh hưởng bởi nghề nghiệp và môi trường làm việc, coi trọng danh vọng, ham mê sự nghiệp.
  5. Thiên di và thân cùng cung: vận mệnh dễ chịu ảnh hưởng bởi nơi ở và nơi xuất ngoại, thường xuyên xuất ngoại, thường xuyên thay đổi nghề nghiệp và nơi ở.
  6. Phúc đức và thân cùng cung: vận mệnh dễ chịu ảnh hưởng bởi công đức tổ tiên, nhân quả, đời sống tinh thần, coi trọng hưởng thụ (nhưng không phải lúc nào cũng hoang phí). Các trường hợp này thường gọi theo thuật ngữ thường dùng là: thân cư mệnh, thân cư phối, thân cư tài, thân cư quan, thân cư di, thân cư phúc.

Cung thân được phân bố theo quy luật cố định như sau:

  1. Sinh giờ Tý, Ngọ: cung thân xếp cùng cung Mệnh
  2. Sinh giờ Mão, Dậu: cung thân xếp cùng cung Thiên Di
  3. Sinh giờ Dần, Thân: cung thân xếp cùng cung Quan Lộc
  4. Sinh giờ Tỵ, Hợi: cung thân xếp cùng cung Phu – Thê
  5. Sinh giờ Thìn, Tuất: cung thân xếp cùng cung Tài Bạch
  6. Sinh giờ Sửu, Mùi: cung thân xếp cùng cung Phúc Đức

Nếu trong cung mệnh không có sao chủ tinh thuộc chòm sao Tử Vi, Thiên Phủ, thì lấy chủ tinh của cung đối xứng (tức cung thiên di) làm chủ tinh của cung mệnh. Mức độ mạnh yếu của chủ tinh tại cung thiên di không được thể hiện trọn vẹn tại cung mệnh, mà sức mạnh của nó chỉ bộc lộ được khoảng bảy phần mà thôi. Đương nhiên chủ tinh của cung thiên di cát tinh vẫn tốt hơn cả. Trong trường hợp này, cần phải tham khảo mức độ ảnh hưởng của cung thân.

Nếu như cung mệnh có chủ tinh thì biểu hiện vận mệnh chính yếu là các sao trong cung mệnh. Nếu cung mệnh không có chủ tinh thì cần phải chú trọng tác dụng cung thân. Lúc này, cung thân và cung thiên di chính là đối tượng chính để nghiên cứu. Nếu như cả mệnh và thân đều không có chủ tinh, thì cần phải coi cung thiên di là đối tượng chủ yếu. Vị trí của cung thân thường nằm ngoài cung mệnh, bởi vậy sức mạnh cát hung của cung mà nó được xếp vào là nhỏ hơn so với cung mệnh, nhưng lại lớn hơn 11 cung còn lại.

3. Cung Phụ Mẫu

Xem cung Phụ Mẫu có thể biết qua một phần nào về hai đấng sinh thành của mình và sự thọ yểu của bố, mẹ qua hai sao Nhật – tượng trưng cho Cha, và Nguyệt – tượng trưng cho Mẹ là đại diện. Từ cung Phụ mẫu, còn xem về hạnh phúc trong gia đình, sự hòa hợp hay xung khắc giữa cha mẹ và chính mình.

4. Cung Phúc Đức

Cung Phúc Đức là cung quan trọng nhất trong Tử Vi, có ảnh hưởng chi phối đến 11 cung số. Một cung Phúc tốt có thể gia tăng ảnh hưởng tốt và chế giảm những sự xấu của các cung khác.

Xem cung Phúc có thể biết qua về phúc trạch, thọ yểu và sự thịnh suy trong dòng họ có ảnh hưởng đến chính mình, để từ đó hành thiện tích đức, gieo nhân tốt để cho đời sau được thiện quả. Ngoài ra còn có thể biết qua về âm phần trong dòng họ. Cung Phúc Đức cho biết rõ nhân quả, nghiệp báo của chính mình, là sự biểu hiện của Quả trong đương kiếp bởi Nhân.

5. Cung Điền Trạch

Xem Cung Điền để biết qua về điền sản cơ nghiệp, nhà cửa cùng với sự thủ đắc – thừa hưởng hay tự tạo – và mức độ thụ hưởng hay phá tán của mình.

Khi suy đoán, cung điền trạch cần kết hợp cung tử tức, do việc sinh đẻ con cái có liên quan đến vấn đề sinh hoạt tình dục trong gia đình. Việc mua bán bất động sản và phong thủy nhà ở cũng liên quan mật thiết đến vấn đề con cái. Phong thủy nhà rất chú trọng đến những nhân tố có liên quan đến sự nghiệp học vấn và mức độ hiếu thuận của con cái, thành tựu của con cái cũng tác động đến tình hình nhà đất của bản thân, như giảm (chia nhà đất cho con cái) hoặc tăng (được con cái tặng nhà, mua đất).

Luu ý:Xã hội Việt Nam ngày nay có rất nhiều gia đình có bố mẹ làm to hay giàu có, nhưng sau đó đến đời con bị nó phá hết sạch vốn liếng, tài sản tích cóp bao năm. Đó cũng chính là một dấu hiệu cho thấy sự ảnh hưởng mạnh mẽ của cung tử tức tới cung điền trạch. Có câu “phá gia chi tử” cũng là vì vậy!

6. Cung Quan Lộc

Cung Quan Lộc là một trong tam hợp ba cung chính của Tử Vi để biết về công danh, sự nghiệp, những triển vọng của nghề nghiệp (đắc thời hay thất bại) và những khả năng chuyên môn của chính mình.

Nhưng khi suy đoán về cung này, cần phải kết hợp với cung đối xứng là cung phu thê, điều này đã được trình bày ở phần mô tả về cung phu thê. Mặt khác để suy đoán mức độ thành công trong sự nghiệp, cũng cần phải kết hợp với hai cung còn lại trong tam hợp là cung mệnh và cung tài bạch, kết quả suy đoán mới được chính xác.

Lưu ý:

– Thời nay công việc ngành nghề phong phú, lại có liên quan lẫn nhau, nên việc đoán cụ thể là làm công việc gì là không thể, mà chỉ có thể dự đoán là làm công việc có tính chất gì, ví dụ công việc có tính chất quan hệ ngoại giao, công việc có tính chất nghiên cứu, công việc có tính chất mạo hiểm…

– Xã hội hiện đại, kinh tế phát triển, thời đại toàn cầu hóa là đất của những con người “dám nghĩ dám làm”, thời xưa thì lại trọng văn sĩ, làm quan và ổn định sự nghiệp, nên tính chất tốt xấu của cát tinh, hung tinh trong cung quan lộc cũng cần phải xem xét.

7. Cung Nô Bộc

Cung Nô Bộc cho biết về bè bạn, người cộng sự, cấp trên hay người giúp việc, đối với mình tốt hay xấu, có lợi hay không về mặt tài lộc hay công việc. Ngoài ra, Cung Nô Bộc cũng là một điều kiện cần thiết để tìm hiểu thêm về cung Phu Thê.

Nhìn vào cung Nô Bộc có thể phán đoán về sự nghiệp thành bại và khả năng làm lãnh đạo của con người (giao hữu, nhân tế quan hệ, ngoại giao, thụ phiến (bị lừa), luyến ái đối tượng, tiểu nhân tổn hại).

Từ cung này có thể suy luận ra mối quan hệ xã hội của cá nhân, nhưng cần phải kết hợp với cung đối xứng là cung huynh đệ, vì biết được mức độ gắn bó tình cảm của anh chị em trong gia đình mới có thể suy luận xem người đó có nhận được sự trợ giúp từ bên ngoài hay không.

8. Cung Thiên Di

Cung Thiên Di là cung đối xung với cung Mệnh chỉ về tình trạng ngoại cảnh của mình, môi trường xã hội bên ngoài ảnh hưởng tới mình, những sự may rủi hay giúp đỡ của người ngoài.

Cung Thiên Di cũng nói lên điều kiện về môi trường tự nhiên, môi trường xã hội, năng lực ngoại giao, đàm phán của đương số.

Ngoài ra, Cung Thiên Di giúp chúng ta phán đoán vận mệnh về xuất ngoại, khả năng phát huy tài năng và độ năng động, trạng thái cát hung trong mọi hoạt động và những hoạt động đối ngoại, như du lịch, di dân, chuyển chỗ ở, đi công tác, đi làm xa, hay khả năng xã giao, phạm vi quan hệ, thay đổi ngành nghề, buôn bán… đều phải quan sát cung này.. Do đường xuất ngoại và khả năng hoạt động của con người có ảnh hưởng lớn đến vận mệnh, do vậy cung Thiên Di có ảnh hưởng lớn đến cung Mệnh (hoạt động, xuất hành, ngoại xuất, ngoại vụ, xuất quốc, hướng ngoại phát triển, thăng chức, chuyển nghiệp).

Các sao trong cung Thiên Di càng yên tĩnh, thì cuộc đời càng bình yên phẳng lặng. Nếu ngược lại, thì khó tránh bôn ba vất vả. Thế nhưng, cung mệnh vẫn đóng vai trò quyết định đối với cung thiên di, bởi vì các nhân tố cá tính, tài năng, và cơ hội của một người có ảnh hưởng quyết định đối với vận xuất ngoại và độ năng động của họ. Bởi vậy, cần phải đặt hai cung này trong một mối quan hệ qua lại chặt chẽ, khăng khít, thì kết quả luận đoán mới chính xác.

Nếu như cung thiên di tốt, thường dẫn đến những xu hướng sau:

– Thường xuyên di chuyển, đổi chỗ ở, có nhiều cơ hội di cư

– Thuở nhỏ đã theo cha mẹ di cư, thường phải sống xa quê cha đất tổ

– Thường cư trú hoặc làm việc, học tập tại đô thị lớn

– Thường làm những công việc, ngành nghề mang tính hướng ngoại, như du lịch, phát thanh, giao thông vận tải, thương mại mậu dịch, đạt được thành tựu khả quan

– Thường có được các mối quan hệ xã hội tốt

Nếu cung thiên di không tốt, dễ dẫn đến những xu hướng sau:

– Ra ngoài làm ăn thường không thuận lợi, ít thành tựu, ngày càng trở nên cô độc

– Không nên du lịch xa, vì dễ không thuận lợi

– Không nên theo ngành nghề mang tính hướng ngoại.

Chú ý:Sau Mệnh, Thân, Thiên Di là cung cực kỳ quan trọng đối với vận mệnh đời người, đặc biệt trong giai đoạn xã hội toàn cầu hóa như hiện nay, khi mà sự năng động và quan hệ xã giao của cá nhân đóng vai trò rất lớn trong sự thành công của người đó.

Vì là cung đối xung với Mệnh nên cung Thiên Di chính là đối phương của mình (xin xem thêm “Luận về cung xung chiếu” để tham khảo).

9. Cung Tật Ách

Xem cung Tật Ách để biết qua về tình trạng chung về sức khỏe, những bệnh tật có thể mắc phải hay những tai ương họa hại có thể xảy đến với mình trong đời. Cung Tật ách cũng cho ta thấy đời sống nội tâm của đương số.

Có thể hiểu được về thể chất, tình trạng sức khoẻ, có thể đoán được cơ thể dễ bị mắc bệnh ỏ những bộ phận nào, dễ mắc loại bệnh nào, từ đó dự đoán được khả năng xảy ra tai nạn hay những bệnh tật ngoài ý muốn (thân thể, tật bệnh, thương tàn, tử vong, công tác địa điểm, công tác đơn vị, đảo điếm sự).

Khi quan sát cung tật ách, cần phải phối hợp với cung đối diện là cung phụ mẫu. Bởi vì thể chất tiên thiên của một người phần nhiều được di truyền từ cha mẹ, và tình hình sức khỏe của trẻ nhỏ thường có liên quan đến mức độ chăm sóc của cha mẹ. Đồng thời, tình trạng sức khỏe của con cái lại gây ảnh hưởng đến tâm trạng và cuộc sống của cha mẹ.

Lưu ý: Tử Vi Đẩu Số khá yếu trong phán đoán bệnh tật, bởi xưa nay, danh gia Tử Vi đẩu số không thực sự am hiểu sâu về y học, bệnh lý, cho nên các kinh nghiệm để lại có phần chắp vá. Vì vậy, phán đoán sức khỏe bệnh tật trong khoa tử vi đẩu số chỉ mang tính khái quát, tham khảo, cụ thể thì phải cần tới Đông Tây Y học.

Riêng ở này, người nghiên cứu Tử Vi Đẩu Số để có thể luận đoán phù hợp (chính xác) hiện thực bệnh tật của đương số rất cần thiết cho nhà nghiên cứu Tử Vi nên biết về Y Lý

10. Cung Tài Bạch

Cung Tài là một trong ba cung tam hợp chính Mệnh – Tài-Quan của Tử Vi cho chúng ta biết tổng quát về tiền tài, mức độ giàu nghèo, thời gian hao phát và may rủi, khả năng thụ hưởng, tư cách sử dụng về tiền tài vật chất của mình.

Cung Tài Bạch (Tài Lộc) hay cung Sinh Tài dùng để phán đoán về tài vận, phưưng thức quản lý tài chính và năng lực của một người, thu nhập cao hay thấp, tình hình kinh tế ra sao, có khả năng tích lũy tiền của và những việc liên quan đến tiền tài hay không. Cung Tài Lộc có liên quan đến cung Mệnh và cung Phúc Đức. Đó là do một người có thể phát tài là dựa vào việc có nhận được điều kiện tiên thiên và có phúc phần hay không (tài vận, sinh ý (làm ăn), đầu tư, trám tiễn (kiếm tiền), hiện kim, hoa tiễn (tiêu tiền), tổn tài, phá tài, tư kim chu chuyển (quay vòng tài chính), trái vụ (nợ nần)).

Mặt khác, những thứ thuộc về đời sống tinh thần như khả năng hưởng thụ, tâm thái đối với cuộc sống và phúc phận cũng thường xuyên chịu ảnh hưởng của điều kiện vật chất. Đương nhiên, tài vận của một người chịu ảnh hưởng của tư chất con người và vận sự nghiệp tiên thiên, bởi vậy, khi xem cung tài bạch, cũng cần phải kết hợp với hai cung còn lại trong cung tam hợp là cung mệnh và cung quan lộc.

Cung tài bạch cũng cho ta thấy một người có thể làm giàu hay không? phương thức làm giàu như thế nào? Có tình huống bạo phát hay không, được chính tài hay thiên tài (tiền từ làm ăn ngay chính, hay tiền không lợi ẩn ngầm)

Phụ chú:Người có cung Tài bạch xấu nhưng vẫn giàu có, đương nhiên là nhờ cung Mệnh, Thiên Di, Quan Lộc sáng sủa tốt đẹp, sách viết: “Nhiều cát tinh, gặp hung cũng hóa cát”. Đánh giá sự giàu nghèo của một người không thể chỉ dựa vào duy nhất cung Tài Bạch mà luận được, ngoài ra còn phải xem đại hạn của người đó nhập cung thế nào rồi mới phán đoán tốt xấu

11. Cung Tử Tức

Xem cung Tử Tức là để biết qua về đường con cái của mình như số lượng (nhiều hay ít và trai gái) tình trạng nuôi dưỡng con cái, có con nuôi hay dị bào không và sự khắc hợp giữa mình với con cái.

Cần phải xem phối hợp với các cung Mệnh –Thân-Phúc, cung Tử Tức trong lá số của người phối ngẫu và sự truyền tinh giữa các cung và lá số để quyết đoán.

Cung Tử Tức cũng được dùng để phán đoán về đời sống tình dục (ngoạn nhạc, du hí, hợp hỏa, tử nữ, học sinh, vãn bối, sinh dục, sắc tình, đào hoa…) của đương số.

Mặt khác, môi trường sống (Điền trạch) cũng có ảnh hưởng đến thành tựu của con cái. Con cái có ngoan ngoãn hiếu thuận hay không, điều đó cũng ảnh hưởng đến sự tốt xấu của gia trạch. Bởi vậy, mối quan hệ giữa cung Tử tức và cung Điền trạch đối diện là vô cùng mật thiết.

Thường mọi người quan niệm rằng con cái là để nương tựa lúc tuổi già, nên cần phải kết hợp cung mệnh với cung tử tức để suy đoán. Nếu cung tử tức tốt, con cái sau này dù giàu sang vẫn một lòng hiếu thuận. Nhưng nếu cung Mệnh thể hiện rằng bản thân cuối đời cô độc, tức con cái đều đi xa lập nghiệp, năm hết tết đến thi thoảng mới về nhà thăm nom, ngày thường dù có ốm đau bệnh tật, cũng không có con cái bên mình chăm sóc.

Bởi vậy, con cái dù tài giỏi giàu có cũng không thể bầu bạn lúc tuổi già. Nếu cung mệnh tốt mà cung tử tức không tốt, thì con cái dù không bận bịu cũng không thể sớm hôm kề bên cha mẹ. Nhưng do bản thân tích lũy được ít nhiều của cải, nên cuối đời vẫn có thể sống nhàn nhã, không những không cần con cái trợ giúp về kinh tế, mà ngược lại, còn có thể tiếp tế cho con cái, tức cha mẹ để phúc cho con. Nếu như cung mệnh và tử tức đều xấu, tức con cái không những không làm nên trò trống gì, lại bất hiếu, không biết điều, bởi vậy bản thân cuối đời vẫn phải vất vả kiếm tiền tự nuôi thân, hơn nữa, còn phải móc hầu bao nuôi đám con cái bất tài. Bởi vậy, không những không thể nương tựa vào con cái, mà con cái còn trở thành gánh nặng cho bản thân.

12. Cung Phu thê

Xem cung Phu thê, có thể biết qua về hôn nhân và hạnh phúc, thời gian lập gia đình, tính tình và tư cách, sự khắc hợp giữa mình với người bạn đời. Ngoài ra, cung Phu thê còn thể hiện xu hướng mà đương số muốn chọn bạn đời.

Khi quan sát cung phu thê cần phải tham khảo cung đối xứng là cung sự nghiệp (cung quan lộc). Bởi vì những cuộc xã giao trong công việc cần phải có vợ chồng cùng xuất hiện, khi gặp phải những vấn đề về sự nghiệp cũng cần tham khảo ý kiến chồng hoặc vợ, nên mức độ hạnh phúc gia đình và mức độ thành công trong công việc thường có mối quan hệ nhân quả khá mật thiết với nhau.

Bởi vậy, chồng (hoặc vợ) có vận trợ giúp bản thân hay không, điều này có liên quan đến mức độ ảnh hưởng của sự nghiệp đến đời sống gia đình. Cung sự nghiệp, cung phu thê đều cát lợi thì sự nghiệp thành tựu mà gia đình hòa thuận. Cung sự nghiệp tốt mà cung phu thê lại xấu, thì tuy sự nghiệp có thành tựu mà không được sự hậu thuẫn của gia đình. Nếu cung sự nghiệp xấu mà cung phu thê lại tốt, tuy sự nghiệp không được như ý, nhưng lại được vợ (chồng) tích cực ủng hộ, đồng cam cộng khổ, nên cũng được bù trừ. Nếu cung phu thê và sự nghiệp đều xấu, không những sự nghiệp gặp nhiều trắc trở, mà đời sống gia đình cũng không được hạnh phúc như ý.

Khi quan sát cung phu thê, cần phải phối hợp cung thiên di và cung phúc đức. Bởi vì vận xuất ngoại, mức độ năng động, tâm thái và đời sống tinh thần của một người đều ảnh hưởng đến đời sống vợ chồng người đó, đồng thời, hạnh phúc vợ chồng cũng sẽ ảnh hưởng đến những hành vi bên ngoài và phúc phận trong gia đình. Hai cung nằm cạnh cung phu thê cũng có vai trò quan trọng, bởi vì con cái có ngoan ngoãn hay không (cung tử nữ), quan hệ chị em dâu có hòa thuận hay không (cung huynh đệ) cũng thường xuyên tác động đến hạnh phúc hôn nhân.

13. Cung Huynh Đệ (hay cung Bào)

Xem cung Bào để biết qua một cách tổng quát về số lượng và tình trạng của anh chị em trong gia đình, sự hòa hợp hay xung khắc giữa anh chị em với chính mình.

Từ các sao của cung huynh đệ và tại cung tam phương tứ chính xung quanh, có thể phán đoán được mức độ thành công của anh chị em (tài khố, thành tựu, phí dụng chi xuất, tình cảm, huynh đệ tình nghĩa đích sự tình)

Cung huynh đệ chủ yếu dùng để suy luận về các mối quan hệ trong nội bộ gia đình, còn cung nô bộc (hay cung bằng hữu) dùng để suy luận các mối quan hệ ngoài xã hội. Bởi vậy, kết hợp hai cùng này có thể phán đoán được về năng lực nội, ngoại giao của một người. Ngoài ra, một người dù có thể không có anh chị em, nhưng chắc chắn phải có bạn bè và các mối quan hệ xã hội, nên cung nô bộc sẽ phản ánh được về quan hệ xã hội của bản thân người đó.

Khi quan sát cung huynh đệ, cần phải kết hợp với cung tật ách và cung điền trạch. Anh chi em là do cùng một cha mẹ sinh ra, nên huyết thống tương đồng, nếu bản thân khỏe mạnh cũng có thể suy ra thể chất của anh chị em. Nhà cửa ruộng vườn của bản thân có thể được thừa kế từ cha mẹ, cũng có mối liên hệ với các anh chị em, nên cần phải chú ý tới.

Các cung trên địa bàn là nơi phân định trạng thái miếu địa, vượng địa, đắc địa hay hãm địa cho các sao.

Cách lập lá số tử vi

Lá số tử vi của mỗi người được thành lập dựa vào các yếu tố vào giờ, ngày, tháng, năm sinh (âm lịch) và giới tính.

Trước hết vẽ bản đồ, giữa Địa Bàn, chung quanh là Thiên Bàn với các cung. Bản đồ phải đủ lớn để viết trên 100 Sao.

Ghi năm, tháng, ngày giờ sinh, giới tính, an mạng và tính cục, ghi vào Địa bàn.

Sau đó xác định các đai vận và ghi trên Thiên bàn.

Tiếp đến, tiến hành an lá số tử vi. Đầu tiên là an sao Tử vi. Sau đó là an các bộ sao Tử vi, Thiên phủ, Thái tuế, Thiên không, Lộc tồn, Tràng sinh, Hung sát tinh, Trung tinh.

Sau cùng ghi tiểu vận, các sao lưu, sao bay, và di cung.

11 h trưa đến 1 h chiều là giờ Ngọ (12 h trưa là chính Ngọ). 11 h đêm đến 1 h sáng là giờ Tí.

Xem Địa Bàn trước: Ngũ hành tương sinh (Cục sịnh mệnh, cung an mệnh sinh mênh…) Âm dương Thuận lý (Dương Nữ sinh vao cung DƯơng…) gọi là lá số Tốt. Âm dương nghịch lý, Ngũ hành Tương Khắc gọi là lá số xấu

Cách giải đoán Tổng Quát

Muốn lập thành một lá số Tử vi cần phải hội đủ 4 yếu tố là giờ, ngày, tháng, năm sinh theo âm lịch và giới tính. Cách lập thành lá số Tử vi nói chung có nguyên tắc, trình tự được chỉ dẫn khá rõ ràng, nhưng về phương cách giải đoán thì còn phải tùy theo trình độ, cơ duyên và kinh nghiệm… của người giải đoán mà sẽ có những lời giải đoán khác nhau.

Khi giải số, nói chung cần phải theo đúng những tiến trình luận đoán số, nắm được những đặc tính của các sao, nắm được những cung cần phải xem và những vận hạn trong cuộc đời phải biết, cần phải xem xét các sao trong cung, sao xung chiếusao tam hợpsao nhị hợp.

Xem một lá số tử vi, ta có thể biết được các thông tin về đương số, và mối quan hệ với các cá thể khác, thông qua phép Thái Tuế Nhập Quái. Một trong những đặc điểm khác biệt giữa Nam và Bắc Phái, đó là Bắc Phái sử dụng Lưu Tứ Hóa làm chủ chốt trong giải đoán.

Cách xem vận hạn

Nghiên cứu lá số tử vi, ta có thể biết được vận hạn cuộc đời của đương số. Trong tử vi, có các loại vận là: Đại vận 10 nămVận nămVận Tháng,Vận NgàyVận Giờ.

Đại hạn,

Tiểu hạn,

Nguyệt hạn,

Nhật hạn.

Cũng có người cho rằng: Mệnh tốt không bằng Thân tốt, Thân tốt không bằng Phúc tốt hoặc Mệnh tốt không bằng Thân tốt, Thân tốt không bằng Hạn tốt…

Càng khảo sát chi tiết về mặt thời gian thì càng đòi hỏi trình độ cao trong luận đoán. Dễ nhất là khán lá số ở mức độ nguyên thủy, tính cách nói chung, khó hơn là khán ở mức độ Đại Vận, và khó nữa là mức độ Lưu Niên. Một số nhà nghiên cứu tử vi có trình độ cao có thể khán chính xác đến tận hạn ngày, thậm chí chính xác tới hạn giờ tai nạn thông qua lá số tử vi.

Để giải đoán vận theo năm, người ta phải sử dụng sao lưu và các lưu cung.

Trong giải đoán ở mức độ vận năm, có ba kỹ thuật vận chính được sử dụng là Lưu Niên Đại VậnTiểu VậnLưu niên Thái Tuế,

Có các trường phái xem Niên vận, dựa vào việc di các cung tương ứng để cung mệnh trùng với cung an vận. Có ba trường phái chính:

  • Lưu Cung Mệnh tại Lưu Niên Đại Vận, bởi Vân Đằng Thái Thứ Lang, và hầu hết các tử vi gia ở VN.
  • Lưu Cung Mệnh tại Tiểu Vận (nhưng đang bị một số học giả khác phê phán).
  • Lưu Cung Mệnh tại cung có Lưu Thái Tuế, được sử dụng rộng rãi ở Đài Loan.

Đến nay, có nhiều trường phái không thống nhất nhau về cách an vận theo tháng. Theo [Vân Đằng Thái Thứ Lang], nguyệt vận được tính từ tiểu vận, đếm nghịch đến tháng sinh, coi đó là giờ Tí, đếm thuận theo giờ sinh, được coi như đó là tháng 1.

Có nhiều kỹ thuật khác nhau cần kết hợp với các lý thuyết Lưu Cung để xem vận, trong đó có thể kể đến lý thuyết sao Treo, sao Rung, vòng trường sinh bay, lý thuyết Lưu Cục, lý thuyết Kỳ Số.

Giới hạn

Có tất cả 518.400 (60 can chi, 12 tháng, 30 ngày, 12 giờ, và 2 giới tính) lá số khác nhau trong Tử Vi. Có người dùng con số nầy để đi đến kết luận rằng Tử Vi không thể dùng để lý giải sự khác nhau của những người sinh cùng thời điểm.

Có người sử dụng lý thuyết sao mệnh chủ,sao nòng cốt hoặc kết hợp với các phương pháp khác như Bói dịchTướng số.. để vượt qua giới hạn này.

Những phái nổi tiếng trong lãnh vực Tử Vi

Hiện nay, có một số môn phái tử vi như:

  • Phái Tử Vân, ở Đài Loan
  • Phái Trung Châu, ở Hồng Kong.

Thế đứng các sao trên lá số

Trong lá số tử vi, các sao được xem xét dựa vào thế đứng của chúng bao gồm thế tam chiếu (Nhật ở Tỵ, Nguyệt ở Dậu chiếu vào Mệnh tại cung Sửu gọi là ” Nhật Nguyệt chiếu bích” đẹp hơn Nhật Nguyệt đồng cung ở Sửu, Mùi), thế xung chiếu (Nhật ở Tỵ chiếu vào cung Mệnh ở Hợi gọi là ” Thái dương chiếu mênh” hặc là cách ” Thái dương Tỵ” đẹp hơn Thái dương thủ mệnh), thế nhị hợp (Gấp đôi lá số theo chiều dọc, cung Tỵ với cung Thân, cung Ngọ với cung Mùi…) và đặc biệt là bộ Thiên Địa Nhân. Các cung trên lá số chỉ báo trạng thái chung nhưng phải tìm được bộ Thiên Địa Nhân mới thấy được bản chất thực của các vấn đề.

Tam chiếu: Dần – Ngọ – Tuất, Tỵ – Dậu – Sửu…

Xung chiếu: Dần – Thân, Tỵ – Hợi, Thìn – Tuất…

Thế Nhị Hợp, Lục Hội: Các sao đối xứng nhau qua trục nằm ngang như: Tử Vi lục hội với Cự Môn, Vũ Khúc nhị hợp với Thái Âm, Thiên Phủ nhị hợp Thái Dương, Thiên Cơ nhị hợp Phá Quân lục hội Thiên Tướng, Tham Lang nhị hợp Thiên Đồng, Liêm Trinh nhị hợp Thiên Lương.

[1]Trích Cốt tủy Khoa Tử Vi của Yên Tử Cư Sĩ Trần Đại-Sỹ – Đại Nam ấn hành 1994

[2] Hiền tại, ở Việt Nam phương pháp an sao và luận đoán chủ yếu theo phương pháp Nam phái.

0 comments:

Đăng nhận xét

Hát Mãi Khúc Quân Hành