Theo Điều 58 Luật tổ chức Quốc hội:
“Nếu vì phạm tội quả tang mà đại biểu Quốc hội bị tạm giữ thì cơ quan
tạm giữ phải lập tức báo cáo để Quốc hội hoặc Ủy ban Thường vụ Quốc hội
xét và quyết định”.
Ngày 9/1, thạc sĩ luật học Phạm Thanh Bình trao đổi với VnExpress về những quy định tố tụng với người là đại biểu Quốc hội bị tình nghi phạm tội.
- Xin luật sư cho biết quy trình tố tụng áp dụng với đại biểu Quốc hội được cho là có dấu hiệu vi phạm pháp luật?
- Điều 81 Hiến pháp 2013 quy định: "Không được bắt, giam, giữ, khởi tố đại biểu Quốc hội nếu không có sự đồng ý của Quốc hội hoặc trong thời gian Quốc hội không họp, không có sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội".
Bên cạnh đó, Điều 58 Luật Tổ chức Quốc hội cũng quy
định: "Không có sự đồng ý của Quốc hội và trong thời gian Quốc hội không
họp, không có sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thì không được
bắt giam, truy tố đại biểu
Quốc hội và không được khám xét nơi ở và nơi làm việc của đại biểu Quốc
hội. Việc đề nghị bắt giam, truy tố, khám xét nơi ở và nơi làm việc của
đại biểu Quốc hội thuộc thẩm quyền của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao….”.
Như vậy, việc bắt đại biểu Quốc hội phải có đề nghị
của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và được sự đồng ý của
Quốc hội hoặc sự đồng ý của Ủy ban thường vụ Quốc hội (trong thời gian
Quốc hội không họp). Việc thực hiện lệnh bắt thuộc về cơ quan điều tra
phát hiện ra hành vi phạm tội của đại biểu Quốc hội và có thẩm quyền điều tra hành vi phạm tội đó.
Với các quy định trên, đại biểu Quốc hội không có quyền miễn trừ trong tố tụng.
- Trường hợp nào có thể bắt khẩn cấp khi chưa được sự đồng ý của Quốc hội?
- Theo Điều 58 Luật tổ chức Quốc hội: “…. Nếu vì phạm
tội quả tang mà đại biểu Quốc hội bị tạm giữ thì cơ quan tạm giữ phải
lập tức báo cáo để Quốc hội hoặc Ủy ban Thường vụ Quốc hội xét và quyết định….”.
- Tư cách tư cách đại biểu Quốc hội của nghi can sau khi bị bắt được xử lý như thế nào?
- Theo quy định tại Điều 9
Bộ luật tố tụng hình sự: “Không ai được coi là có tội khi chưa có bản án
kết tội của tòa án có hiệu lực pháp luật”. Do đó, việc bắt người mới
chỉ là bước khởi
đầu để phục vụ cho quá trình điều tra. Tuy nhiên, Điều 58 Luật tổ chức
Quốc hội quy định: “Trong trường hợp đại biểu Quốc hội bị truy cứu trách
nhiệm hình sự thì Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định tạm đình chỉ
việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu Quốc hội đó”.
Như vậy, để phục vụ công tác điều tra thì Ủy ban
thường vụ Quốc hội quyết định tạm đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Đại biểu Quốc hội. Còn các hình thức xử phạt khác như bãi
nhiệm tư cách sẽ phải dựa trên bản án kết tội của tòa án.
- Nếu trong quá trình tố tụng không chứng minh được hành vi phạm tội, người bị bắt có được khôi phục tư cách đại biểu?
- Theo Điều 58 Luật tổ chức Quốc hội: “Đại
biểu Quốc hội bị tòa án kết án thì đương nhiên mất quyền đại biểu Quốc
hội, kể từ ngày bản án, quyết định của tòa án có hiệu lực pháp luật”.
Như vậy, quyền của đại biểu Quốc hội chỉ đương nhiên
bị mất khi người đó đó bị kết án hoặc không còn xứng đáng với sự tín
nhiệm của nhân dân đến mức độ bị Quốc hội hoặc cử tri bãi nhiệm (Điều 56
Luật tổ chức Quốc hội).
Nếu được Tòa án xác định không phạm tội thì quyền của người bị bắt sẽ được khôi phục theo quy định của pháp luật.
- Theo luật, cơ quan nào giải quyết đơn thư tố cáo về sai phạm của đại biểu Quốc hội?
- Khi Đại biểu Quốc hội bị khiếu nại, tố cáo thì trách
nhiệm giải quyết đơn thư được thực hiện theo quy định chung của pháp
luật. Cụ thể, Điều 5 của Luật khiếu nại năm 2011 quy định về trách nhiệm
giải quyết khiếu nại và phối hợp giải quyết khiếu nại như sau: "Cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm tiếp nhận,
giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các khiếu nại, xử lý nghiêm minh
người vi phạm; áp dụng biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có
thể xảy ra; bảo đảm cho quyết định giải quyết khiếu nại được thi hành
nghiêm chỉnh và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của
mình".
Bảo Hà
Theo: www.vnexpress.net
0 comments:
Đăng nhận xét